Thừa kế và đa hình trong C# (Session 4)

Thừa kế là cách tạo mới một lớp từ những lớp có sẵn. Tức là nó cho phép tái sử dụng lại mã nguồn đã viết trong lớp có sẵn. Thừa kế nói đơn giản là việc tạo một đối tượng khác B thừa hưởng tất cả các đặc tính của lớp A. Cách này gọi là đơn thừa kế. Nếu lớp B muốn có đặc tính của nhiều lớp A1, A2 … thì gọi là đa thừa kế.

Đa thừa kế là khái niệm rất khó cài đặt cho các trình biên dịch. C# cũng như nhiều ngôn ngữ khác tìm cách tránh né khái niệm này.

Đa hình là việc lớp B thừa kế các đặc tính từ lớp A nhưng có thêm một số cài đặt riêng.

Đặc biệt hoá và tổng quát hoá

Sự đặc biệt và tổng quát hoá có mối quan hệ tương hổ và phân cấp. Khi ta nói ListBox và Button là những cửa sổ (Window), có nghĩa rằng ta tìm thấy được đầy đủ các đặc tính và hành vi của Window đều tồn tại trong hai loại trên. Ta nói rằng Window là tổng quát hoá của ListBox và Button; ngược lại ListBox và Button là hai đặc biệt hoá của Window

Sự kế thừa

Trong C#, mối quan hệ chi tiết hoá là một kiểu kế thừa. Sự kế thừa không cho mang ý nghĩa chi tiết hoá mà còn mang ý nghĩa chung của tự nhiên về mối quan hệ này.

Khi ta nói rằng ListBox kế thửa từ Window có nghĩa là nó chi tiết hoá Window. Window được xem như là lớp cơ sở (base class) và ListBox được xem là lớp kế thừa (derived class). Lớp ListBox này nhận tất cả các đặc tính và hành vi của Window và chi tiết hoá nó bằng một số thuộc tính và phương thức của nó cần.

Thực hiện kế thừa

Trong C#, khi ta tạo một lớp kế thừa bằng cách công một thêm dấu “:” và sau tên của lớp kế thừa và theo sau đó là lớp cơ sở như sau:

public class ListBox : Window

có nghĩa là ta khai báo một lớp mới ListBox kế thừa từ lớp Window.

Lớp kế thừa sẽ thừa hưởng được tất các phương thức và biến thành viên của lớp cơ sở, thậm chí còn thừa hưởng cả các thành viên mà cơ sở đã thừa hưởng.

Cách dùng lớp kế thừa

public class Window
{
// constructor takes two integers to
// fix location on the console
public Window(int top, int left)
{
this.top = top;
this.left = left;
}
// simulates drawing the window public void DrawWindow( )
{
System.Console.WriteLine("Drawing Window at {0}, {1}", top, left);
}
// these members are private and thus invisible
// to derived class methods; we'll examine this
// later in the chapter private int top;
private int left;
}
// ListBox kế  thừa từ  Window
public class ListBox : Window
{
// thêm tham số  vào constructor
public ListBox(
int top, int left,
string theContents):
base(top, left) // gọi constructor cơ  sở
{
mListBoxContents = theContents;
}
// tạo một phương thức mới bởi vì trong
// phương thức kế  thừa có sự  thay đổi hành vi
public new void DrawWindow( )
{
base.DrawWindow( ); // gọi phương thức cơ  sở
System.Console.WriteLine ("Writing string to the listbox:
{0}", mListBoxContents);
}
private string mListBoxContents; // biến thành viên mới
}
public class Tester
{
public static void Main( )
{
// tạo một thể  hiện cơ  sở
Window w = new Window(5,10);
w.DrawWindow( );
// tạo một thề  hiện kế  thừa
ListBox lb = new ListBox(20,30,"Hello world");
lb.DrawWindow( );
}
}

Kết quả:

Drawing Window at 5, 10
Drawing Window at 20, 30 
Writing string to the listbox: Hello world 

Gọi hàm dựng lớp cơ sở

Trong Ví dụ 5-1 lớp ListBox thừa kế từ Window và có hàm dựng ba tham số. Trong hàm dựng của ListBox có lời gọi đến hàm dựng của Window thông qua từ khoá base như sau:

public ListBox( int top, int left, string theContents):
base(top, left) // gọi constructor cơ sở
    

Bởi vì các hàm dựng không được thừa kế nên lớp kế thừa phải thực hiện hàm dựng của riêng nó và chỉ có thể dùng hàm dựng cơ sở thông qua lời gọi tường minh. Nếu lớp cơ sở có hàm dựng mặc định thì hàm dựng lớp kế thừa không cần thiết phải gọi hàm dựng cơ sở một cách tường minh (mặc định được gọi ngầm).

Gọi các phương thức của lớp cơ sở

Để gọi các phương thức của lớp cơ sở C# cho phép ta dùng từ khoá base để gọi đến các phương thức của lớp cơ sở hiện hành.

base.DrawWindow( ); // gọi phương thức cơ sở
    

Cách điều khiển truy cập

Cách truy cập vào các thành viên của lớp được giới hạn thông qua cách dùng các từ khoá khai báo kiểu truy cập và hiệu chỉnh .

Các bổ từ truy xuất
Từ khóa Giải thích
Public Truy xuất mọi nơi
Protected Truy xuất trong nội bộ lớp hoặc trong các lớp con
Internal Truy xuất trong nội bộ chương trình (Assembly)
protected internal Truy xuất nội trong chương trình (assembly) và trong các lớp con
private (mặc định) Chỉ được truy xuất trong nội bộ lớp

Đa hình

Đa hình là việc lớp B thừa kế các đặc tính từ lớp A nhưng có thêm một số cài đặt riêng. Đa hình cũng là cách có thể dùng nhiều dạng của một kiểu mà không quan tâm đến chi tiết.

Tạo kiểu đa hình

ListBox và Button đều là một Window, ta muốn có một form để giữ tập hợp tất cả các thể hiện của Window để khi một thể hiện nào được mở thì nó có thể bắt Window của nó vẽ lên. Ngắn gọn, form này muốn quản lý mọi cư xử của tất cà các đối tượng đa hình của Window.

Tạo phương thức đa hình

Tạo phương thức đa hình, ta cần đặt từ khoá virtual trong phương thức của lớp cơ sở. Ví dụ như:

public virtual void DrawWindow( )

Trong lớp kế thừa để nạp chồng lại mã nguồn của lớp cơ sở ta dùng từ khoá override khi khai báo phương thức và nội dung bên trong viết bình thường. Ví dụ về nạp chồng phương thức DrawWindow:

public override void DrawWindow( )
{
base.DrawWindow( ); // gọi phương thức của lớp co sở
Console.WriteLine ("Writing string to the listbox: {0}",
listBoxContents);
}

Dùng hình thức đa hình phương thức này thì tuỳ kiểu khai báo của đối tượng nào thì nó dùng phương thức của lớp đó.

Tạo phiên bản với từ khoá new và override

Khi cần viết lại một phương thức trong lớp kế thừa mà đã có trong lớp cơ sở nhưng ta không muốn nạp chồng lại phương thức virtual trong lớp cơ sở ta dùng từ khoá new đánh dấu trước khi từ khoá virtual trong lớp kế thừa.

public class ListBox : Window
{
public new virtual void Sort( ) {...}

Lớp trừu tượng

Phương thức trừu tượng là phương thức chỉ có tên thôi và nó phải được cài đặt lại ở tất các các lớp kế thừa. Lớp trừu tượng chỉ thiết lập một cơ sở cho các lớp kế thừa mà nó không thể có bất kỳ một thể hiện nào tồn tại.

Minh họa phương thức và các lớp trừu tượng
using System;
abstract public class Window
{
// constructor takes two integers to
// fix location on the console public Window(int top, int left)
{
this.top = top;
this.left = left;
}
// simulates drawing the window
// notice: no implementation
abstract public void DrawWindow( );
// these members are private and thus invisible
// to derived class methods. We'll examine this
// later in the chapter protected int top; protected int left;
}
// ListBox derives from Window public class ListBox : Window
{
// constructor adds a parameter
public ListBox(int top, int left, string contents):
base(top, left) // call base constructor
{
listBoxContents = contents;
}
// an overridden version implementing the
// abstract method
public override void DrawWindow( )
{
Console.WriteLine("Writing string to the listbox: {0}", listBoxContents);
}
private string listBoxContents; // new member variable
}
public class Button : Window
{
public Button(int top, int left): base(top, left)
{
}
// implement the abstract method public override void DrawWindow( )
{
Console.WriteLine("Drawing a button at {0}, {1}\n", top, left);
}
}
public class Tester
{
static void Main( )
{
Window[] winArray = new Window[3];
winArray[0] = new ListBox(1,2,"First List Box");
winArray[1] = new ListBox(3,4,"Second List Box");
winArray[2] = new Button(5,6);
for (int i = 0;i < 3; i++)
{
winArray[i].DrawWindow( );
}
}
}

Giới hạn của lớp trừu tượng

Ví dụ trên, phương thức trừu tượng DrawWindow() của lớp trừu tượng Window được lớp ListBox kế thừa. Như vậy, các lớp sau này kế thừa từ lớp ListBox đều phải thực hiện lại phương thức DrawWindow(), đây là điểm giới hạn của lớp trừu tượng. Hơn nữa, như thế sau này không bao giờ ta tạo được lớp Window đúng nghĩa. Do vậy, nên chuyển lớp trừu tượng thành giao diện trừu tượng.

Lớp niêm phong

Lớp niêm phong với ý nghĩa trái ngược hẳn với lớp trừu tượng. Lớp niêm phong không cho bất kỳ lớp nào khác kế thừa nó. Ta dùng từ khoá sealed để thay cho từ khoá abstract để được lớp này.

Lớp gốc của tất cả các lớp: Object

Trong C#, các lớp kế thừa tạo thành cây phân cấp và lớp cao nhất (hay lớp cơ bản nhất) chính là lớp Object. Các phương thức của lớp Object như sau:

Bảng 5-1 Các phương thức của lớp đối tượng Object

Các phương thức của lớp đối tượng Object
Phương thức Ý nghĩa sử dụng
Equals So sánh giá trị của hai đối tượng
GetHashCode
GetType Cung cấp kiểu truy cập của đối tượng
ToString Cung cấp một biểu diễn chuổi của đối tượng
Finalize() Xoá sạch bộ nhớ tài nguyên
MemberwiswClone Tạo sao chép đối tượng; nhưng không thực thi kiểu
Minh hoạ việc kế thừa lớp Object
using System;
    public class SomeClass
    {
    public SomeClass(int val)
    {
    value = val;
    }
    public virtual string ToString( )
    {
    return value.ToString( );
    }
    private int value;
    }
    public class Tester
    {
    static void Main( )
    {
    int i = 5;
    Console.WriteLine("The value of i is: {0}", i.ToString( ));
    SomeClass s = new SomeClass(7);
    Console.WriteLine("The value of s is {0}", s.ToString( ));
    }
    }
    

K ết quả:

The value of i is: 5
     The value of s is 7

Kiểu Boxing và Unboxing

Boxing và unboxing là tiến trình cho phép kiểu giá trị (value type) được đối xử như kiểu tham chiếu (reference type). Biến kiểu giá trị được “gói (boxed)” vào đối tượng Object, sau đó ngươc lại được “tháo (unboxed)” về kiểu giá trị như cũ.

Boxing là ngầm định

Boxing là tiến trình chuyển đổi một kiểu giá trị thành kiểu Object. Boxing là một giá trị được định vị trong một thể hiện của Object.

Kiểu tham chiếu Boxing

Boxing là ngầm định khi ta cung cấp một giá trị ở đó một tham chiếu đến giá trị này và giá trị được chuyển đổi ngầm định.

Minh họa Boxing

using System;
class Boxing
{
public static void Main( )
{
int i = 123;
Console.WriteLine("The object value = {0}", i);
}
}

Console.WriteLine() mong chờ một đối tượng, không phải là số nguyên. Để phù hợp với phương thức, kiểu interger được tự động chuyển bởi CLR và ToString() được gọi để lấy kết quả đối tượng. Đặc trưng này cho phép ta tạo các phương thức lấy một đối tượng như là một tham chiếu hay giá trị tham số, phương thức sẽ làm việc với nó.

Unboxing phải tường minh

Trả kết quả của một đối tượng về một kiểu giá trị, ta phải thực hiện mở tường minh nó. Ta nên thiết lập theo hai bước sau:

  1. Chắc chắn rằng đối tượng là thể hiện của một trị đã được box.
  2. Sao chép giá trị từ thể hiện này thành giá trị của biến.
Boxing và sau đó unboxing
Minh họa boxing và unboxing

using System;
public class UnboxingTest
{
public static void Main( )
{
int i = 123;
//Boxing
object o = i;
// unboxing (must be explict) int j = (int) o; Console.WriteLine("j: {0}", j);
}
}

Lớp lồng

Lớp được khai báo trong thân của một lớp được gọi là lớp nội (inner class) hay lớp lồng (nested class), lớp kia gọi là lớp ngoại (outer class). Lớp nội có thuận lợi là truy cập được trực tiếp tất cả các thành viên của lớp ngoài. Một phương thức của lớp nội cũng có thể truy cập đến các thành viên kiểu private của các lớp ngoài. Hơn nữa, lớp nội nó ẩn trong lớp ngoài so với các lớp khác, nó có thể là thành viên kiểu private của lớp ngoài. Khi lớp nội (vd: Inner) được khai báo public, nó sẽ được truy xuất thông qua tên của lớp ngoài (vd: Outer) như: Outer.Inner.

Cách dùng lớp nội

using System;
using System.Text;
public class Fraction
{
public Fraction(int numerator, int denominator)
{
this.numerator=numerator;
this.denominator=denominator;
 



}
// Methods elided...
public override string ToString( )
{
StringBuilder s = new StringBuilder( );
s.AppendFormat("{0}/{1}", numerator, denominator);
return s.ToString( );
}
internal class FractionArtist
{
public void Draw(Fraction f)
{
Console.WriteLine("Drawing the numerator: {0}", f.numerator);
Console.WriteLine("Drawing the denominator: {0}", f.denominator);
}
}
private int numerator;
private int denominator;
}
public class Tester
{
static void Main( )
{
Fraction f1 = new Fraction(3,4); Console.WriteLine("f1: {0}", f1.ToString( ));
Fraction.FractionArtist fa = new Fraction.FractionArtist();
fa.Draw(f1);
}
}

Download